Triệu chứng lo âu là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Triệu chứng lo âu là những biểu hiện về thể chất, tâm lý và hành vi phát sinh khi cơ thể phản ứng quá mức với căng thẳng, lo lắng hoặc sợ hãi kéo dài. Chúng có thể gồm tim đập nhanh, khó thở, lo lắng lan tỏa và tránh né xã hội, phản ánh sự mất cân bằng trong hệ thần kinh và cảm xúc của người bệnh.

Triệu chứng lo âu là gì?

Triệu chứng lo âu là tập hợp các biểu hiện về thể chất, tâm lý và hành vi xuất hiện khi cơ thể phản ứng với áp lực, lo lắng hoặc sợ hãi quá mức. Đây là phản ứng sinh lý bình thường trước các kích thích căng thẳng, nhưng khi kéo dài hoặc xuất hiện không phù hợp với ngữ cảnh, nó có thể cảnh báo rối loạn lo âu – một nhóm bệnh tâm thần phổ biến và ảnh hưởng sâu rộng.

Hiện tượng lo âu kích hoạt hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến gia tăng nhịp tim, huyết áp, căng cơ và sự giải phóng các hormon stress như cortisol. Khi trạng thái này xuất hiện thường xuyên hoặc lan tỏa mà không rõ nguyên nhân, người ta gọi đó là rối loạn lo âu lan tỏa (GAD) hoặc các thể lo âu khác.

Theo thống kê từ Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia Hoa Kỳ (NIMH), khoảng 30% người trưởng thành sẽ trải qua ít nhất một rối loạn lo âu trong đời. Triệu chứng có thể biểu hiện nhẹ như căng thẳng ngắn, nhưng nếu kéo dài và không được xử lý kịp thời, chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sống, hiệu suất làm việc và mối quan hệ xã hội.

Phân loại rối loạn lo âu và đặc điểm triệu chứng

Rối loạn lo âu được chia thành nhiều thể với triệu chứng đặc trưng khác nhau:

  • Rối loạn lo âu lan tỏa (GAD): lo lắng dai dẳng, lan tỏa với nhiều chủ đề hằng ngày như công việc, sức khỏe, tài chính, không rõ nguyên nhân cụ thể.
  • Rối loạn hoảng loạn: cơn hoảng loạn xuất hiện đột ngột, kèm theo cảm giác chết chóc, tim đập mạnh, khó thở, đổ mồ hôi, chóng mặt, tê bì.
  • Ám ảnh xã hội (social phobia): sợ hãi mạnh khi phải xuất hiện trước đám đông, nói trước công chúng hoặc tương tác xã hội, dẫn đến tránh né hoặc suy giảm chức năng xã hội.
  • Ám ảnh đặc hiệu: lo sợ dữ dội về một đối tượng hoặc tình huống cụ thể như độ cao, động vật, hay máu, gây căng thẳng khi gặp hoặc nghĩ tới chúng.
  • Rối loạn lo âu phân ly: hiện tượng lo lắng khi phải xa rời người thân, phổ biến ở trẻ em nhưng cũng thấy ở người lớn.

Việc phân biệt chính xác thể rối loạn lo âu rất quan trọng để xác định liệu pháp điều trị phù hợp, từ liệu pháp hành vi nhận thức đến liệu pháp liệu pháp tâm lý và thuốc men nếu cần.

Triệu chứng thể chất phổ biến

Triệu chứng thể chất là những dấu hiệu rõ rệt nhất mà người lo âu thường trải nghiệm:

  • Tim đập nhanh, cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực hoặc đập không đều.
  • Khó thở, hụt hơi hoặc thở nhanh, thậm chí cảm giác nghẹt thở.
  • Đau hoặc căng vùng ngực, bụng co thắt, buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày.
  • Run rẩy tay chân, đổ mồ hôi, lạnh tay chân hoặc đỏ bừng mặt.
  • Đau đầu, chóng mặt, choáng váng, cảm giác sắp ngất hoặc mất kiểm soát.

Những dấu hiệu này xuất phát từ sự kích hoạt kéo dài của hệ thần kinh tự chủ, đặc biệt là phản ứng "chiến đấu hoặc bỏ chạy" (fight-or-flight). Ngoài ra, cơ thể thường có cảm giác mệt mỏi, mất tập trung, và dễ bị kích thích khi lo âu kéo dài.

Triệu chứng tâm lý và hành vi

Triệu chứng tâm lý và hành vi thể hiện rõ nét qua trải nghiệm lo lắng trong nhận thức và cách ứng xử của người bệnh:

  • Tâm lý: lo sợ không rõ nguyên nhân, suy nghĩ tiêu cực, cảm giác mơ hồ về mối đe dọa sắp đến, luôn sẵn sàng trong trạng thái căng thẳng.
  • Hành vi: tránh né tình huống hoặc môi trường kích thích lo âu; trì hoãn giao tiếp, làm việc hoặc sinh hoạt bình thường.
  • Giấc ngủ: mất ngủ, khó vào giấc, thức giấc nhiều lần hoặc cảm giác không thoải mái khi thức dậy.
  • Chức năng mọi mặt: giảm khả năng tập trung, hiệu suất học tập/ làm việc kém, khó duy trì và phát triển quan hệ xã hội.

Những triệu chứng này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất sống và khả năng tự chăm sóc bản thân. Việc phát hiện sớm và can thiệp tích cực giúp ngăn ngừa tiến triển thành rối loạn mạn tính.

Bảng tổng hợp triệu chứng lo âu theo loại

Thể lo âu Triệu chứng thể chất Triệu chứng tâm lý/hành vi
GAD Căng cơ, mệt, mất tập trung Lo lắng lan tỏa, khó kiểm soát suy nghĩ
Hoảng loạn Tim đập nhanh, khó thở, tê bì Sợ chết, cảm giác mất kiểm soát
Ám ảnh xã hội Ra mồ hôi, run, đỏ mặt Tránh giao tiếp, ngại đám đông
Ám ảnh đặc hiệu Buồn nôn, tim đập mạnh Sợ dữ dội về đối tượng/ tình huống
Lo âu phân ly Khóc lóc, đau bụng Sợ ngủ xa người thân, kìm chế lạ lẫm

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Triệu chứng lo âu có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm yếu tố sinh học, tâm lý và môi trường. Về mặt sinh học, sự mất cân bằng chất dẫn truyền thần kinh trong não như serotonin, norepinephrine và gamma-aminobutyric acid (GABA) có liên quan mật thiết đến sự hình thành lo âu. Ngoài ra, di truyền cũng đóng vai trò nhất định khi có sự hiện diện của tiền sử gia đình mắc rối loạn lo âu hoặc các bệnh tâm thần liên quan.

Về yếu tố tâm lý – xã hội, những trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ như bị lạm dụng, mất mát, chấn thương tâm lý hoặc stress kéo dài trong công việc, học tập, tài chính... đều có thể kích hoạt các phản ứng lo âu bệnh lý. Một số đặc điểm tính cách như cầu toàn, nhạy cảm quá mức, hay suy nghĩ tiêu cực cũng là những yếu tố nguy cơ.

Một số tình trạng y khoa hoặc thuốc men có thể gây ra hoặc làm nặng thêm lo âu như:

  • Rối loạn tuyến giáp (cường giáp)
  • Thiếu máu hoặc hạ đường huyết
  • Lạm dụng caffeine, rượu, ma túy
  • Tác dụng phụ của thuốc corticosteroids, thuốc trị hen

Chẩn đoán triệu chứng lo âu

Chẩn đoán rối loạn lo âu đòi hỏi sự đánh giá toàn diện từ bác sĩ chuyên khoa tâm thần hoặc bác sĩ đa khoa có kinh nghiệm. Việc đánh giá dựa trên bảng tiêu chí DSM-5 (Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th Edition) – tài liệu hướng dẫn chẩn đoán tâm thần học chuẩn quốc tế.

Bác sĩ sẽ khai thác lịch sử triệu chứng, thời gian xuất hiện, yếu tố khởi phát, tiền sử cá nhân – gia đình và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày. Một số thang điểm thường được sử dụng trong sàng lọc và theo dõi triệu chứng gồm:

  • GAD-7 (Generalized Anxiety Disorder 7-item scale)
  • HAM-A (Hamilton Anxiety Rating Scale)
  • BAI (Beck Anxiety Inventory)

Trong một số trường hợp, xét nghiệm sinh hóa máu hoặc hình ảnh học (CT, MRI) có thể được chỉ định để loại trừ các nguyên nhân thực thể như rối loạn nội tiết, thần kinh hoặc tim mạch.

Chiến lược điều trị và quản lý triệu chứng lo âu

Việc điều trị triệu chứng lo âu cần tiếp cận đa mô thức, bao gồm liệu pháp tâm lý, dùng thuốc và điều chỉnh lối sống. Đối với trường hợp nhẹ đến vừa, liệu pháp hành vi – nhận thức (CBT) được xem là hiệu quả cao. CBT giúp người bệnh nhận diện và thay đổi mô hình suy nghĩ sai lệch, học kỹ năng đối phó và kiểm soát cảm xúc.

Với lo âu mức độ vừa đến nặng hoặc kéo dài, bác sĩ có thể chỉ định thuốc chống lo âu như:

  • SSRI: sertraline, fluoxetine, escitalopram
  • SNRI: venlafaxine, duloxetine
  • Benzodiazepines: alprazolam, lorazepam (dùng ngắn hạn do nguy cơ lệ thuộc)
  • Thuốc chẹn beta (propranolol) trong lo âu trước khi thuyết trình hoặc thi cử

Ngoài ra, các can thiệp bổ trợ như thiền định, yoga, tập thở, hoạt động thể chất đều có tác dụng giảm căng thẳng và phục hồi chức năng tâm thần.

Dự phòng và quản lý lâu dài

Dự phòng lo âu dựa trên xây dựng lối sống lành mạnh và khả năng thích ứng với áp lực cuộc sống. Các chiến lược hiệu quả bao gồm:

  • Duy trì giấc ngủ đủ và chất lượng
  • Tránh sử dụng caffeine và rượu quá mức
  • Thực hiện kỹ thuật thư giãn cơ tiến triển, hít thở sâu
  • Thiết lập ranh giới công việc – nghỉ ngơi hợp lý
  • Chia sẻ với người thân, duy trì kết nối xã hội tích cực

Đối với người đã từng trải qua rối loạn lo âu, việc theo dõi định kỳ và can thiệp sớm khi tái phát là rất quan trọng. Các ứng dụng sức khỏe tâm thần trực tuyến, nhật ký tâm trạng và mạng lưới hỗ trợ cộng đồng có thể góp phần duy trì hiệu quả điều trị dài hạn.

Tài liệu tham khảo

  1. National Institute of Mental Health (NIMH). Anxiety Disorders. https://www.nimh.nih.gov/health/topics/anxiety-disorders
  2. American Psychiatric Association (APA). What are Anxiety Disorders? https://www.psychiatry.org/patients-families/anxiety-disorders/what-are-anxiety-disorders
  3. Harvard Health Publishing. Understanding the stress response. https://www.health.harvard.edu/staying-healthy/understanding-the-stress-response
  4. Mayo Clinic. Anxiety disorders - Diagnosis and treatment. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/anxiety/diagnosis-treatment/drc-20350967
  5. World Health Organization. Mental Health Action Plan 2013–2030. https://www.who.int/publications/i/item/9789240031029

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề triệu chứng lo âu:

Một phiên bản rút gọn của Bảng hỏi sức khỏe tổng quát Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 9 Số 1 - Trang 139-145 - 1979
TÓM TẮTNghiên cứu này báo cáo cấu trúc yếu tố của các triệu chứng cấu thành Bảng hỏi sức khỏe tổng quát khi được hoàn thành trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một phiên bản ngắn hơn, bao gồm 28 mục của GHQ được đề xuất với 4 quy mô phụ: triệu chứng soma, lo âu và mất ngủ, rối loạn xã hội và trầm cảm nặng. Dữ liệu sơ bộ liên quan đến độ tin cậy của các thang ...... hiện toàn bộ
#Bảng hỏi sức khỏe tổng quát #triệu chứng soma #lo âu #trầm cảm #sàng lọc sức khỏe
Nghiên cứu pilot đa trung tâm quốc tế về bảng hỏi triệu chứng phi vận động tự hoàn thành đầu tiên cho bệnh Parkinson: Nghiên cứu NMSQuest Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 21 Số 7 - Trang 916-923 - 2006
Tóm tắtCác triệu chứng phi vận động (NMS) của bệnh Parkinson (PD) chưa được công nhận đầy đủ trong thực hành lâm sàng, cả ở dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và thứ cấp, và thường bị bỏ sót trong các cuộc tư vấn thông thường. Hiện tại không có công cụ duy nhất (bảng hỏi hoặc thang điểm) nào cho phép đánh giá toàn diện về các triệu chứng NMS trong PD, cả trong việc ...... hiện toàn bộ
#triệu chứng phi vận động #bệnh Parkinson #bảng hỏi NMS #nghiên cứu pilot #sàng lọc NMS
Cấu trúc chiều và diễn biến của triệu chứng căng thẳng sau chấn thương ở những người phản ứng trong thảm họa Trung tâm Thương mại Thế giới Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 44 Số 10 - Trang 2085-2098 - 2014
Nền tảngRối loạn stress sau chấn thương (PTSD) do thảm họa Trung tâm Thương mại Thế giới (WTC) vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 (9/11) là một trong những tình trạng sức khỏe phổ biến và dai dẳng nhất trong cả hai nhóm phản ứng chuyên nghiệp (ví dụ: cảnh sát) và phi truyền thống (ví dụ: công nhân xây dựng) WTC, ngay cả nhiều năm s...... hiện toàn bộ
#PTSD #thảm họa #rối loạn stress #triệu chứng #người phản ứng WTC
Triệu chứng và kết quả lâu dài cho trẻ em đã bị xâm hại tình dục Dịch bởi AI
Psychology in the Schools - Tập 38 Số 6 - Trang 533-547 - 2001
Tóm tắtCác hành vi bạo lực đối với và từ trẻ em đã trở thành mối quan tâm ngày càng tăng trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ, với một lượng lớn năng lượng được dành cho việc phát triển các hồ sơ về những đứa trẻ có khả năng thể hiện những hành vi này (Goldstein & Huff, 1993). Thật không may, sự chú ý dành cho những trẻ em bị lạm dụng tình dục lại ít hơn nhiều, mặc dù th...... hiện toàn bộ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO E. COLI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015- 2020
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 39-45 - 2022
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do E. coli tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (BVBNĐTƯ) giai đoạn 2015-2020. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 120 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do E. coli tại BVBNĐTƯ từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2020. Kết quả: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất trong nhiễm khuẩn...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn huyết #triệu chứng lâm sàng #cận lâm sàng #E. coli
Cảm Nhận Bất Công Như Một Yếu Tố Quyết Định Đến Mức Độ Triệu Chứng Căng Thẳng Tâm Lý Sau Chấn Thương Nghề Nghiệp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 Số 1 - Trang 134-144 - 2023
Tóm tắt Đặt vấn đề Nghiên cứu hiện tại đánh giá vai trò của cảm nhận bất công trong trải nghiệm và sự kéo dài của các triệu chứng căng thẳng tâm lý sau chấn thương (PTSS) sau chấn thương cơ xương do công việc gây ra. Phương phá...... hiện toàn bộ
#cảm nhận bất công #triệu chứng căng thẳng tâm lý sau chấn thương #chấn thương cơ xương #phương pháp nghiên cứu #can thiệp tâm lý
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sang rối loạn lo âu lan tỏa ở người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 – 2021. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 - 2021. Kế...... hiện toàn bộ
#rối loạn lo âu lan tỏa #triệu chứng #đặc điểm
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG VÀ TRIỆU CHỨNG THẦN KINH SAU XẠ PHẪU BẰNG GAMMA KNIFE 1 THÁNG Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI DI NÃO TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: (1) đánh giá sự thay đổi trong hoạt động chức năng và các triệu chứng thần kinh sau điều trị xạ phẫu một tháng ở người bệnh ung thư phổi di căn não tại bệnh viện K, và (2) tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hoạt động chức năng và các triệu chứng thần kinh sau xạ phẫu 1 tháng ở người bệnh ung thư phổi di căn não tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang ...... hiện toàn bộ
#Hoạt động chức năng #triệu chứng thần kinh #xạ phẫu bằng gamma knife #ung thư phổi di căn não
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN TRƯỢT ĐỐT SỐNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PLIF/TLIF CÓ HỖ TRỢ O.ARM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của người bệnh trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng trước phẫu thuật. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán là TĐS thắt lưng, điều trị phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu (1/2018-1/2019) tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Trong 47 được chọn vào nghiên cứu, tu...... hiện toàn bộ
#Trượt đốt sống #thắt lưng #triệu chứng lâm sàng #chuẩn đoán hình ảnh
10. Kết quả điều trị các triệu chứng kích thích thần kinh thực vật ở người bệnh rối loạn lo âu lan toả bằng liệu pháp thư giãn - luyện tập
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2022
The purpose of this study is to analyze the results of treatment of autonomic arousal symptoms in patients with generalize anxiety disorder (GAD) by relaxation - training therapy. This is an intervention, longitudinal study composed of 99 patients with GAD; the effects of relaxation - training therapy was monitored from baseline and after one month, compared pre-post treatment without a control gr...... hiện toàn bộ
#rối loạn lo âu lan toả #triệu chứng thần kinh thực vật #điều trị
Tổng số: 114   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10